Sắc màu hoa nhớ #1

Thảo luận trong 'Hoa các loại' bắt đầu bởi Đam Mê, 12/8/18.

  1. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Sắc Màu Hoa Nhớ
    Y Nguyên Mai Trần

    [​IMG]

    Trong văn chương, âm nhạc có nhiều mỹ từ về bông hoa cây cảnh mà mãi lúc lớn lên chúng ta mới nhận thức được, tuổi thơ là khu vườn xung quanh nhà có trồng hoa có cây ăn trái, có nắng trải thềm nhà, có mưa bong bóng phập phồng. Hoa toả hương, phô sắc làm đẹp cho cuộc đời, gần cạnh, xung quanh ta, xuất hiện trong hoài niệm, trong cuộc sống mà không bao giờ réo gọi. Cây bông gòn, cây sầu đông, cây lucuma, cây hồng quân, dây thanh long, hàng rào trà với dây tơ hồng quấn quit, đám hoa mười giờ, bông trang, bông lồng đèn, dâm bụt, dạ lý hương, ti gôn…

    Hoài niệm hàng cây điệp, phượng vỉ nỡ đỏ mùa hè ve kêu, thu của những tháng ngày xe lạnh gần Tết, rồi Xuân đến khi hoa Mai vàng lá và những vườn hoa cúc, vạn thọ, mồng gà…bắt đầu nở hoa, năm nào cũng vậy khoảng rằm tháng chạp là phải lặt lá mai cho Mai nở kịp Tết, kỹ niêm xưa nhớ mấy cho vừa…

    Bài sưu khảo này ghi nhớ lại loài hoa nằm trong ký ức, thường được nhắc nhở nhưng không rỏ “dung nhan”, “tính tình” mang tên họ gì. Nào là chuyện hoa sim, hai sắc hoa ti gôn , hoa pensée, chuyện giàn thiên lý, hoa soan bên thềm củ, hoa hoè hoa sói, kim đồng, ngọc nữ, forget-me-not, bông gòn, tơ hồng, hoa mơ hoa mận nở … Tiện thể, thỉnh thoảng dừng chân trên bước đường xuôi ngược để cùng chiêm ngưỡng các loài hoa gần gủi chúng ta- một chút ân tình đong đầy bao nhiêu kỷ niệm êm đềm của một thời hoa mộng-luôn tiện ngắm nhìn một số kỳ hoa dị thảo.

    Nguời viết cũng xin ghi nhận, một số hình ảnh và dử kiện được tham khảo hoặc trích từ “từ điển Wikipedia commons, Wikipedia” và một số thông tin từ Bloggers ở Việt Nam cũng như một số bài hát về hoa từ youtube. Tính chất dược thảo lợi ích của một số loài hoa trong bài chỉ là thông tin tổng quát, muốn áp dụng xin bạn đọc hảy điều tra và tham khảo với chuyên gia.

    tiếp theo phần 1
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  2. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Cẩm Tú Cầu

    [​IMG]

    Hydrangea
    Có khoảng 100 loài giống Cẩm Tú Cầu thuộc họ Hydrangeaceae, có loài rụng lá có giống cây nhỏ, leo và bụi cây xanh quanh năm, tìm thấy ở vùng khí hậu lạnh ở châu Á, một vài loài ở châu Mỹ. Cành Cẩm tú cầu dể gãy, ruột rổng , lá xanh đậm có răng cưa . Hoa nở tuyệt, màu sắc hoa biểu hiện tùy thuộc vào ảnh hưởng của đất trồng, nói chung đất acid cho màu xanh, đất kiềm Alkaline thì cho hoa đỏ hoặc hồng. Hoa nở mùa hè hay xuân. Các loại cây giống được chia làm 2 nhóm: Hotensias khoảng 500 loài và Lacecaps khoảng 20 loài. Lá Cẩm tú cấu khô có vị ngọt có thể dung làm trà.

    Lá và củ cây loài Hydrangea macrophylla có chất Hydragin-cyanogenic glycoside gây tiêu chảy, ói mửa.
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  3. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Dạ Lan (Hương)-Hyacinth

    [​IMG]

    Dạ lan hay Lan dạ hương có tên khoa học là Hyacinth orientalis thuộc họ Asparagaceae, có khỏang 770 đến 1000 loài . Củ Dạ Lan có độc tố Alkaloid gây vọp bẻ, đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy nếu ăn phải.

    Lan dạ hương có xuất xứ từ Địa Trung Hải, dáng vẻ tao nhã với những bông hoa hình chuông mọc tiếp nhau, cai này trên cái kia tạo thành 1 hình tháp duyên dáng trên những cuốn hoa thanh thoát. Một nhóm các bông hoa dễ thương này, có gần như đầy đủ màu của 7 sắc cầu vồng, là một biểu tượng huy hoàng và rực rỡ. Hyacinthus orientalis (Common Hyacinth, Garden Hyacinth or Dutch Hyacinth), là một loài than thảo cho hoa nhiều năm, nguồn gốc Tây Nam Á Châu, Thổ Nhỉ Kỳ, Trung Đông. Dạ Lan còn gọi là Lan Dạ Hương cây thân thảo sống lâu năm được phát triển từ củ (bulb) thân hành sống lâu năm, đường kính khoảng 3-7cm, bao gồm một số loại cây trồng phổ biến trong vườn như Lan dạ hương (chi Hyacinthus), chuông tím (chi Hyacinthoides) và hành biển (chi Scilla).
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  4. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Dạ lý hương

    [​IMG]

    Tên khoa học là cestrum noeturnum murray thuộc họ cà (solanaeeae), gốc miền Tây Ấn Độ

    Cây hoa dạ hương tức là cây hoa thơm về đêm. hoa có dạng bụi. Cành lá tuy mềm mại nhưng thô thiển. Hoa vàng nhạt. Thường được trồng ở góc vườn, góc sân, lá đơn, mọc cách, màu xanhnhạt, nhẵn bóng, gốc thuôn dài có cuống ngắn. Hoa nhiều, tập hợp thành chùy ở đầu cành hay nách lá. Hoa màu vànglục nhạt, hay lục nhạt, thơm ngát về đêm. Cánh tràng hợp thành ống dài, trên loe thành phễu chia thành năm thùy trái xoan nhọn. Quả mọngmàu lam hay đen nhạt, hạt dẹt. Cây rất dễ trồng bằng giâm cành, mọc khỏe đâm ra nhiều chốivà mùa hoa gần như quanh năm.
    Cây hoa dạ hương rất dễ trồng chịu được mọi điều kiện bất thuận, cho hoa về mùa hè, toả hương thơm về đêm.

    Ý nghĩa: Vui sướng nhận được tình bạn
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  5. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Dã yến thảo (petunia)

    [​IMG]

    Petunia là chi có khỏang 35 giống thân cỏ cho hoa có nguồn gốc Nam Mỹ, có liên hệ gần với thuốc lá và cà tô mát (tomato), khoai tây vì cùng thuộc họ Solanceae.

    Dã yên thảo là cây thân cỏ, thường được trồng trong chậu để trang trí cho các khu vườn và là cây hàng năm. Phần lớn Dã Yến thảo chúng ta trồng ngày nay là Dã Yến thảo đã được lai giống từ Petunia Aillaris, P. Violacea và P. Inflata. Dã Yến thảo được chia thành 2 kiểu cây:

    – Dã Yến thảo kép: cây thân leo, hoa lớn với nhiều cánh (grandiflora), đường kính của hoa có thể lên tới 13 cm.

    – Dã Yến thảo đơn: cây bụi, có rất nhiều hoa nhưng hoa chỉ có một lớp cánh (mulitflora), đường kính của hoa khoảng 5 – 7.5 cm, dễ trồng và ít bị ảnh hưởng bởi sâu bọ.
    Hoa Dã Yến thảo gốc có hình phễu, nhưng các loại Dã Yến thảo lai tạo có hình dáng đa dạng và phong phú hơn nhiều. Cánh có thể đơn lớp hoặc đa lớp, dạng gợn sóng. Hoa có thể có sọc, đốm hoặc viền quanh cánh với nhiều màu sắc khác nhau như đỏ tía, màu hoa cà, màu oải hương, hồng, đỏ, trắng, vàng. Khi chạm vào lá và cuống hoa thấy hơi dính và có mùi thơm rất khác biệt.
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  6. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Dành Dành-Gardinia

    [​IMG]

    Chi Dành dành danh phá khoa học Gardenia là một chi của khoảng 250 loài thực vật có hoa trong họ Thiên thảo (Rubiaceae), có nguồn gốc ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Phi, miền nam châu Á và Úc.

    Chúng là các loại cây xanh dạng bụi có loài thân gỗ nhỏ cao từ 1–15 m. Lá của chúng mọc đối hay thành vòng của 3 đến 4 lá, dài từ 5–50 cm và rộng từ 3–25 cm, có màu lục thẫm và bóng mặt với kết cấu giống như da thuộc. Các hoa mọc đơn hay thành cụm nhỏ, có màu trắng hay vàng nhạt, với tràng hoa hình ống có 5-12 cánh hoa đường kính 5–12 cm. Loại cây này ra hoa từ khoảng giữa mùa xuân đến giữa mùa hè và nhiều loài có mùi thơm rất mạnh.

    Việc trồng cây dành dành cần có độ ẩm cao để phát triển. Chúng sinh trưởng tốt trên các loại đất chua, không úng nước .
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  7. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Diên Vĩ –IRIS, Lay Ơn

    [​IMG]

    Diên Vĩ tên khoa hoc là Iris thưộc chi Iris trong khi Lay ơn thuộc chi Gladiolus cùng họ Iradaceae

    Iris có khoảng 300 loài, nhưng tên Iris cũng được dùng gọi cho những giống có dạng như Iris như loài Junos . Diên vĩ được trồng thương mại và rất được ưa chuộng.

    Chi Diên Vĩ hay chi Lay ơn có cùng họ Iridaceae. Tên gọi Diên vĩ là lấy theo chi Diên vĩ (Iris), còn tên gọi lay ơn (lay dơn) là lấy theo chi Lay ơn (Gladiolus). Nó bao gồm một số loài cây trồng được nhiều người biết đến như Diên vĩ (Iris spp.), nghệ tây (Crocus spp.), sâm đại hành (Eleutherine spp.), rẻ quạt (Belamcanda spp.).

    Quốc Hoa : Diên vĩ đen là quốc hoa của Jordan

    [​IMG]

    Để phân biệt Diên Vĩ với Lay Ơn , Diên Vĩ có 3 cánh hoa mọc hướng lên và 3 hướng xuống, mỗi cuống hoa Diên Vĩ có tứ một đến 6 hoa nở một lúc trong khi hoa Lay ơn có dáng hoa kèn nở đầy, bao trùm hết đến đầu cọng hoa. Cả hai loại hoa đều có nhiều màu sắc , tuy nhiên hoa Lay ơn không có màu xanh da trời (true Blue).

    Loài Diên Vĩ trồng bằng củ hoặc khúc rể (Rhizomes.) Củ ngù vùi trong đất có cấu trúc như củ hành tây, còn khúc rể thường thì sống trong đất nhưng cũng có loài ngủ cuối Hè, đầu Thu.

    [​IMG]

    loại Diên vĩ củ thườg thấy là loại Diên vĩ Hòa Lan

    Ý nghĩa: Lòng trung thành, sự khôn ngoan, lòng dũng cảm, niềm hy vọng, lời hứa
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  8. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Đào (Peach Blossom)

    [​IMG]

    Cây đào có nguồn gốc từ China, danh pháp khoa học là Prunus persica thuộc họ Rosaaceae, là một loài cây được trồng thường để lấy quả. Nó là một loài thay lá mổi năm, thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá hình mũi mác, dài 7–16 cm và rộng 2–3 cm. Hoa đơn hay kép nở vào đầu mùa xuân, đường kính 2,5–3 cm, màu hồng với 5 cánh hoa. Quả đào cùng với quả của anh đào(cherry) ,mận(plum) ,mơ(apricot) là các loại trái cây quả hạch (stone fruits). Trái đào có một hạt to được bao bọc trong một lớp vỏ gỗ cứng, cùi thịt màu vàng hay ánh trắng, có mùi thơm nhẹ và lớp vỏ có lông tơ mềm như nhung.

    Phần đông các giống Đào thích khí hậu lành lạnh, nếu lạnh quá cũng không thích hợp, nếu quá lạnh -26 to -30c , mầm hoa bị chết và như vậy không cho trái.
    Đào cần nắng để nuôi trái trưởng thành, nhiêt độ thời gian này khoảng 20 đến 30C.

    Vùng sản xuất đào từ lâu gồm China,Iran, France, Italy, Spain, Greece . More recently, the United States tiểu bang trồng nhiều nhất là California and Georgia , Georgia được biết là tiểu bang Đào, Canada(British Columbia) và Australia (vùng Riverland) cũng là nơì sản xuất đào quan trọng .

    Anh Đào (cherry, tiếng Pháp cerisier) không phải là loại Sơ ri (tên khoa học là Malpighia glabra thuộc Malpighiaceae ở Việt Nam)

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  9. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Đổ Quyên (Azalea, Rhododendrons)

    [​IMG]

    [​IMG]

    Đổ Quyên loài thân bụi trổ hoa thuộc chi Rhododendron thuôc họ Ericaceae. (Azalea là một nhánh cũng thuộc trong họ cây đỗ quyên này). Đổ quyên trổ hoa vào mùa Xuân, hoa nở kéo dài nhiều tuần. Chịu đựng bóng mát và thích sống gần hoặc dưới cây to.

    Cây hoa Đổ Quyên thường lớn chậm, phát triển khá hơn trong đất hơi acid (4.5 đến 5 ph). Không cần phân bón nhiều nhưng cần nước và một vài loại phải thỉnh thoảng chăm sóc tỉa cành

    Đổ Quyên mọc thiên nhiên ở Á châu, Âu châu, Bắc Mỹ châu. Được trồng nhiều như cây cảnh trang trí ở Úc và vùng đông nam nước Mỹ.

    Tuy nổi tiếng vì đẹp , Đổ Quyên có độc chất cao vì chứa đụng chất andromedotoxins trong lá và cả mật hoa. Chi giống Đổ Quyên, có một thời nổi tiếng xấu vì hoa có chất độc nên nếu cho ai bó hoa để trong bình đựng hoa màu đen có ý là hăm dọa bị giết.

    Quốc Hoa : Azealea là quốc hoa của Bỉ (Belgium) và Rhododendrons là quốc hoa của Nepal.
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  10. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Gạo Bombax ceiba

    [​IMG]

    Bombax ceiba cũng giống như các cây khác giống Bombax thường được biết là loại cây bông gòn. Bombax thuộc họ Malvaceae. Cây sống miền nhiệt đới có thân thẳng và lá rụng mùa Đông. Hoa đỏ có 5 cánh hoa trổ vào mùa Xuân trước khi mọc lá mới. Trái có hình dáng quả nang, khi chin chứa sợi trắng như bông. Thân gỗ mềm nhưng có gai để cản trở thú vật đến tấn công.

    Cây bông gạo đưọc trồng nhiều ở Mã Lai, Nam Dương, Nam Trung quốc, Hong Kong, Đài Loan và Ấn Độ. Cây được trồng trong công viên và dọc đường phố vì màu hoa đỏ đẹp nở rộ khoảng tháng ba, tháng tư. Cây bông gạo khá thông thường ở New Delhi, thủ đô của Ấn Độ nhưng cây không bao giờ cao đền 60m vì đất nửa khô cằn. Những sợi bông bay trong gió vào khoảng đầu tháng năm. Cây Bông gạo được goi là cây anh hùng (hero) ở Hong kong vì bông nở đỏ lúc học sinh chuẩn bị đi thi .

    Sử Tàu nói đến Chui To, vua nước Nam Viêt ( Nam Yuet) tặng hoàng đế triều đại Hán (Han dynasty) cây này khoảng thế kỹ thứ hai trước công nguyên (2nd century BC).
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  11. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Bông Gòn Ceiba pentandra

    [​IMG]

    Ceiba là một trong những giống cây thân to thuộc họ Malvaceae, có khoảng 10-20 loài, tìm thấy trong vùng nhiệt đới gồm cả Mexico , South America, The Bahamas, Belize and the Caribbean, West Africa, và Đông Nam Á, một vài loại có thể mọc cao đên từ 70m, thân thẳng đường kính có thể đến 3m, có gai, ít lá, ít cành. Tiêu biểu và thường được trồng là cây Bông Gòn Kapok, tên khoa học là Ceiba pentandra. Cây trưởng thành cho vài trăm seed pods, trong mổi seed pod có chứa hạt bao phủ bởi lông tơ màu hơi vàng vàng mịn mượt là một hổn hợp trộn lẩn giữa lignincellulose
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  12. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Hải Đường

    [​IMG]

    Họ Thu Hải Đường (begoniaceae)

    Hải đường trong tiếng Việt không phải là tên gọi để chỉ một loài cây cụ thể. Về mặt phân loại thực vật, nó có thể là các nhóm thực vật sau:

    • Trong tên gọi của chi Hải đường (Malus), bao gồm tây phủ hải đường, thùy ti hải đường.
    • Tên gọi khác của một số loài trong chi Mộc qua (Chaenomeles) họ Hoa hồng (Rosaceae), bao gồm thiếp ngạnh hải đường, mộc qua hải đường, hải đường Nhật Bản.
      • Thiếp ngạnh hải đường (Chaenmoeles lagenaria, Chaenomeles speciosa): còn gọi là mộc qua vỏ nhăn, mộc qua hoa, thiết cước hải đường.
      • Hải đường Nhật Bản (Chaenomeles japonica).
      • Mộc qua hải đường (Pseudocydonia sinensis, đồng nghĩa: Chaenomeles sinensis): còn gọi là minh trà.
    • Trong tên gọi của các loài thuộc họ Thu hải đường (Begoniaceae), bộ Bầu bí (Cucurbitales), bao gồm tứ quý hải đường
    • Tên gọi khác của chi Hoa vân anh (hay hoa đèn lồng-Fuchsia) họ Anh thảo chiều(Onagraceae): đăng lung hải đường, điếu chung hải đường.
    • chi Tiên khách lai (Cyclamen) của họ Xay (Myrsinaceae) còn gọi là la bặc hải đường.
    • Tên gọi của một loại trà có danh pháp khoa học: Camellia amplexicaulis
    Ý Nghĩa : Thờ ơ
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  13. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hải Đường Việt Nam

    [​IMG]

    Hải đường Việt Nam

    Hải Đường Việt Nam có tên khoa học là Camellia Amplexicaulis, chi Camellia thuộc họ trà Theaceae. Cây có nguồn gốc Việt Nam, thân gỗ nhỏ có thể cao đến 2-3m, lá to xanh bóng láng, cuống lá mọc bao quanh cọng lá, cũng là nơi hoa trổ hoa màu đỏ tím có nhụy vàng nở vào dịp Tết. Giống Hải đường này chỉ mới khám phá được ở Việt Nam khoảng đầu thế kỹ 20, được đặt tên khoa học năm 1916, giống này thường thấy trồng từ vùng Thừa Thiên Huế ra đến Lạng Sơn.
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  14. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa hoè

    [​IMG]

    Tên khoa học Styphnolobium japonicum thuộc họ Fabaceae, có nguồn gốc Nhật , mặc dù trồng nhiều ở Trung Quốc, là một loại cây trang trí , hoa màu trắng , nở cuối hè, được trồng ở Âu Châu, Bắc Mỹ và Nam Phi. Cây có thể cao đến 10-20m .
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  15. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Hồng Môn-Athurium Spp

    [​IMG]

    Anthurium thuộc chi Arum, họ Araceae, giống phát xuất từ vùng nhiệt đới Mỹ Châu gồm khoảng 900 loài, thực vật thân thảo và dây leo lưu niên xanh. Rất thông thường được xem là loại cây trồng trong nhà, nhưng cũng rât quen thuộc trong vườn cây nhiệt đới. Hoa này được trồng thương mại và là một kỹ nghệ quan trọng cuả Hawaii, xuất cảng khắp chợ hoa trên thế giới. Mặc dù có những bộ phận của Anthurium được dùng làm thuốc nhưng không đươc khuyến cáo, tốt hơn nên tránh vì tất cả các bộ phận của cây đều có độc tố.
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  16. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Huệ Ta ở Việt Nam

    [​IMG]

    Huệ ta còn gọi là dạ lai hương (thơm ban đêm) hoặc vũ lai hương (thơm lúc mưa), tên khoa học Polianthes tuberose, là một loài hoađặc biệt, nở về đêm, có khả năng tỏa hương về ban đêm với mùi hương ngào ngạt. Ở Việt Nam, hoa huệ dùng để cắm trong các dịp cúng, lễ, còn gọi là Hoa huệ thuộc Agavaceae, hình giáng giống cây tỏi. Cần phân biệt với hoa huệ Tây Lilium longiflorumm hay còn gọi là hoa Loa kèn thuộc họ Liliaceae.

    Ý Nghĩa: Khao khát vật chất,
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  17. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Huệ tây, hoa Loa kèn- Lilies

    [​IMG]

    [​IMG]

    Lilium là loại hoa trồng bằng củ (bulbs), hoa to và rực rở. Huệ Tây –hay Loa kèn có khoảng 110 giống thuộc họ Liliaceae, có nguồn gốc ôn-hàn đới Bắc bán cầu, nhưng có loài cũng thích hợp với vùng ấm ôn đới. Huệ Tây là một loài hoa thường thấy trồng trong các vườn hoa, thường đề cập trong văn chương văn hoá nhiều nơi trên thế giới, nhất là phương Tây. Các giống trong chũng loại Lilium mới đúng Huệ Tây, trong khi có nhiều loại hoa cũng có chữ lily trong tên thường gọi, nhưng thật ra là hoàn toàn giống khác không phải là Lilies -Huệ Tây.


    [​IMG]

    Quốc Hoa: Pháp Fleur de lis

    Lily of the valley là quốc hoa của Phần Lan (Finland) và Serbia

    [​IMG]

    Ý Nghĩa: Trong trắng, tinh khiết, tình bạn thật lòng
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  18. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Kim Đồng Tristellateia australasiae

    [​IMG]

    Tên khoa học Tristellateia australasiae , thuộc họ Malpighiaceae

    Nguồn gốc Châu Á nhiệt đới, tìm thấy ở Miền Nam Việt Nam, cây leo thân gỗ, phân cành nhánh nhiều. Lá đơn mọc đối dạng trái xoan, dày, nhẵn, màu xanh bóng có hai tuyến ở gốc. Cụm hoa màu vàng ở đầu cành, tràng 5 tỏa rộng, nhị màu vàng khi chín chuyển nâu đỏ.

    Tốc độ sinh trưởng nhanh thích ánh sáng, không cần nhiều nước. Nhân giống từ hạt.
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  19. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Kim Ngân-honeysuckle


    [​IMG]

    Kim Ngân – honeysuckles -dạng bụi cây hoặc dây quấn tên khoa học là Lonicera Caprifolium thuộc họ Caprifoliaceae, nguồn gốc Bắc bán cầu. Có khoảng 180 loài , mà 100 loài tìm thấy ở China, Europe, India và Bắc Mỹ . Chim Hummingbirds thích hoa Kim Ngân nhất là loại Kim Ngân màu vàng Lonicera ciliosa.

    Lá Kim Ngân đối nghịch, bầu dục dài khỏang 1-10cm. phần đông lá rụng, một ít xanh quanh năm, phần đông hoa hình chuông có mùi vị ngọt, mật hoa ăn được , nhánh bị bẻ cũng thoát ra mùi vị ngọt. Trái nhỏ máu đỏ, xanh hay đen phần đông có độc tố chỉ có trái của loài Lonicera caerulea ở Nhật , Nga là ăn được.

    Ý nghĩa : Người bạn trung thành
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.
  20. Đam Mê

    Đam Mê Liên

    Hoa Lạc Tiên-Chùm bao-Passion Flower

    [​IMG]

    Chi Passifloraceae thuộc họ Malpighiales có khoảng 530 loài cây có hoa hình dáng cây, bụi, dây, tìm thấy nhiều nơi trên thế giới nhất là vùng nhiệt đới ngoại trừ Âu Châu, Nam Cực và Phi Châu.

    Chi Passifloraceae như các loại dây có trái ăn được và có hoa màu tím- trắng hay màu xanh- trắng giống như mặt đồng hồ rất đẹp. Người Anh gọi những trái đó là Passion fruit Passiflora Edullis

    Thân thuộc của dòng Passiflora là dây chùm bao Passiflora Foetida L có ở Việt Nam.

    Dược tính độc đáo của loài Maypop:
    • Lá Maypop xanh hay khô có thể làm trà uống trị bịnh mất ngủ, đau, động kinh, cuồng loạn (hysteria).
    • Một vài loài Maypop được tìm thấy có chứa chất chống trầm cảm beta-carboline harmala alkaloids

    Còn tiếp...
    Theo: maivantran.com
     
    minhtritn, thanthien, hondat and 3 others like this.

Chia sẻ trang này